Monday, January 1, 2001

Bỏ điều trị phòng ngừa, bệnh suyễn dễ trở nặng

Tối ngày 20/6/2017 bé Trần Trọng N, 9 tuổi, nhà ở xã Long Bình Điền, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang vào viện vì ho, khò khè, khó thở. Bác sĩ khám thấy em lừ đừ, phải ngồi thở, co kéo vùng xung quanh xương sườn và cổ khi thở, nói từng câu không ra hơi, môi tím tái nên đã chẩn đoán em bị cơn hen phế quản nguy kịch, phải cấp cứu cấp tiếp hơi cho em, rồi chích thuốc, phun thuốc…sau một giờ thì em khỏe lại, bớt khó thở. Mẹ em N kể cho bác sĩ nghe là em N đang điều trị bệnh suyễn suốt 2 năm qua, tháng nào cũng đi tái khám, nhưng thời gian sắp đây cháu nghỉ hè, vào quê chơi nên không tái khám và uống thuốc bộ phận ngừa, nên mới lên cơn nặng như vậy.

Bé N đang cấp cứu tại bệnh viện Tiền Giang

Bé N đang cấp cứu tại bệnh viện Tiền Giang

Về chuyên môn, bệnh hen suyễn là một bệnh viêm mãn tính của đường thở. Tình trạng viêm này làm cho đường thở trở thành rất nhạy cảm với các chất kích thích khác nhau. Khi tiếp xúc với các chất kích thích này, đường thở (chủ yếu là phế quản) sẽ phù nề, co thắt, chứa đầy chất nhầy nên bị tắc nghẽn khiến cho bệnh nhân có cơn ho, khò khè, khó thở. Suyễn là bệnh có tính chất gia đình, di truyền và hoàn toàn không phải là bệnh lây lan, truyền nhiễm. Tuy suyễn là 1 bệnh không thể trị dứt được nhưng có thể kiễm soát rất tốt được. Phòng ngừa suyễn sẽ giúp cho trẻ giảm hoặc không còn lên cơn hen, trẻ có thể sinh hoạt, học tập, vui chơi bình thường.

Để bộ phận ngừa bệnh suyễn cần những nguyên do khởi phát cơn hen như: Không hút thuốc lá trong nhà và tại nơi sắp trẻ, không để thú vật (chó, mèo,…) trong nhà, diệt gián, không để những chất nặng mùi trong nhà, tránh dùng các loại thuốc xịt như nước hoa xịt bộ phận , thuốc xịt muỗi, côn trùng, tránh nhang khói, nơi ngủ của trẻ cần được dọn dẹp sạch sẽ, ngăn nắp, không nên trải thảm. Thường xuyên giặt khăn trải giường và chăn mền bằng nước nóng, phơi khô ngoài nắng. Không nên cho trẻ chơi thú nhồi bông cũng như không cho thú vật vào nơi trẻ ngủ, duy trì không khí sạch và trong lành. Đối với sử dụng thuốc bộ phận ngừa, bà con chú ý phải sử dụng trong tương lai theo hướng dẫn của bác sĩ và tái khám liên tục tại cửa hàng y tế có chuyên khoa quản lý bệnh suyễn, không được bỏ thuốc nữa chừng rất nguy hiểm, có thể làm cơn suyễn tái phát nặng hơn.

BS NGUYỄN THÀNH ÚC

Các dị tật đường tiết niệu ở trẻ cần phải mổ

Dị tật và bệnh ở đường tiết niệu gặp tương đối phổ biến trong bệnh lý trẻ em. Bệnh gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, suy và mất chức năng thận. Bệnh cần phải phát hiện sớm để có chỉ định đúng về thời gian và cách chữa bệnh. Trước đây, những dị tật này thường chỉ được phát hiện khi có biến chứng, nhưng những năm gần đây dị tật này thường được phát hiện sớm sau đẻ thậm chí biết được trước khi trẻ sinh ra.

Trẻ thường được đưa đến bộ phận khám vì các lý do như khó đái, đái rỉ từng lúc hoặc suốt ngày, nước tiểu có thể rỉ ra ở đúng lỗ đái hoặc ở vị trí khác như tại âm đạo... Nước tiểu có thể đục hoặc màu hồng, có thể có khối u tại vùng dưới rốn hoặc mạng sườn...

Sau đây là một số dị tật hay gặp cần được chú ý:

- Hẹp lỗ đái: ở dị tật lỗ đái lệch thấp hay hẹp sau cắt bao qui đầu...

Biểu hiện: tia đái nhỏ, khó đái. Chữa bằng nong - mở rộng lỗ đái.

- Hẹp bao quy đầu:

Biểu hiện: khó đái, lúc đái thấy bao quy đầu phồng, lộn bao quy đầu không được - không thấy được cả lỗ đái.

Điều trị bằng mổ, nong hoặc lộn. Trường hợp lúc hẹp bao quy đầu không có vòng xơ, có thể lộn làm rộng dần bao quy đầu. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không làm trẻ đau, kết quả lâu dài. Hoặc sử dụng pine nhỏ nong, tách dính, làm sạch quy đầu - rãnh quy đầu. Tuy nhiên khi có vòng xơ tại bao quy đầu bị nghẹt bao quy đầu thì phải chỉ định mổ.

- Hẹp niệu đạo: Do nhiều nguyên nhân như chấn thương, viêm nhiễm, bẩm sinh.

Biểu hiện: đái khó, tia nhỏ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Chẩn đoán vị trí, mức độ hẹp và chiều dài niệu đạo hẹp bằng chụp niệu đạo. Tùy theo độ dài, mức độ hẹp mà chọn nong niệu đạo; cắt mở rộng chỗ hẹp bằng nội soi; hay cắt chỗ hẹp, nối lại niệu đạo hoặc tạo thêm 1 đoạn niệu đạo mới.

Hình ảnh chụp cắt lớp của hẹp phần nối bể thận - niệu quản gây giãn to đài bể thận.

- Túi thừa niệu đạo:

Thường ở trẻ trai, hiếm gặp ở trẻ gái. Bệnh thường biểu hiện từ ngay sau đẻ. Trẻ không đái thành tia, luôn đái rỉ. Có sốt do nhiễm khuẩn nước tiểu. Ở bìu thường có 1 khối khá tròn căng, ép về thì ra nước tiểu ở lỗ đái. Chụp niệu đạo xác định vị trí và kích thước túi thừa. Điều trị bằng kháng sinh và mổ cắt túi thừa, khâu tạo lại niệu đạo.

- Van niệu đạo sau ở trẻ nam:

Biểu hiện: Trẻ khó đái hoặc đái rỉ liên tục, đái không hết nước tiểu nên bàng quang thường to. Chẩn đoán bệnh bằng chụp Xquang hoặc soi niệu đạo. Phương pháp điều trị là cắt van niệu đạo qua nội soi.

- Còn ống niệu rốn:

Biểu hiện: thấy nước trong rỉ ra qua rốn liên tục hoặc lúc trẻ tiểu tiện, nước tiểu vừa ra qua lỗ đái ở đỉnh quy đầu lại vừa mới đây ở rốn. Chẩn đoán xác định bằng chụp bàng quang hoặc bơm chất màu xanh methylen về niệu đạo. Bệnh thường tự khỏi với trẻ sơ sinh. Nếu tồn tại thì phẫu thuật cắt bỏ ống niệu rốn.

- Hẹp phần nối bàng quang - niệu quản hay hẹp phần niệu quản trong thành bàng quang: gây giãn niệu quản, đài bể thận.

Biểu hiện: nước tiểu đục, nhiễm khuẩn, có thể nắn thấy có khối u tại 1 bên mạng sườn. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp Xquang. Phương pháp điều trị là mổ cắt chỗ niệu quản hẹp. Trồng lại niệu quản về bàng quang có van chống trào ngược.

- Hẹp lỗ niệu quản: Tạo ra túi sa niệu quản. Túi sa niệu quản có thể trong bàng quang hoặc chui ra ngoài lỗ đái (ở trẻ gái) gây bí đái. Chẩn đoán bằng siêu âm, chụp và soi bàng quang. Phẫu thuật mở túi sa qua nội soi hay cắt bỏ niệu quản - thận phụ có túi sa ví dụ thận phụ có chức năng kém và niệu quản phụ giãn to.

- Luồng trào ngược bàng quang - niệu quản: do nhiều nguyên nhân không giống mà nước tiểu từ bàng quang luôn chảy ngược lên niệu quản gây giãn niệu quản và ứ đọng nước tiểu gây nhiễm khuẩn rồi suy thận. Chẩn đoán bằng Xquang, siêu âm. Nếu nhẹ (độ I và II) dùng kháng sinh, phẫu thuật khi bệnh nặng hơn (độ III, IV).

- Hẹp ở niệu quản:

Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn bụng có thể thấy khối u (thận căng to). Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận niệu quản có thuốc cản quang. Phẫu thuật mổ cắt van, có thể tạo hình niệu quản giãn phía trên.

- Hội chứng hẹp chỗ nối bể thận niệu quản:

Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn có thể thấy khối u vùng mạng sườn (do thận căng to). Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận có thuốc cản quang. Dị tật này đến nay thường được phát hiện trước khi trẻ ra đời. Phẫu thuật cắt bỏ chỗ niệu quản hẹp, tạo hình lại bể thận bị giãn, nối lại niệu quản với bể thận.

- Thận niệu quản đôi:

Biểu hiện: ở mỗi bên có hai đơn vị thận và 2 niệu quản. Bệnh có thể ở 1 hoặc cả hai bên thận trái và phải. Cả 2 niệu quản có thể đều đổ về bàng quang hoặc có 1 niệu quản đổ lạc chỗ về niệu đạo, cạnh lỗ đái, âm đạo... nên gây đái rỉ liên tục. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận - niệu quản có cản quang. Phẫu thuật nếu có đái rỉ hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn tái phát...

Tóm lại, dị tật đường tiết niệu của trẻ em có gần như loại và lại có thể kết hợp với nhau, với những dị tật hoặc bệnh tại các bộ phận khác. Khi bệnh nhi đến khám sớm, bệnh mới Tiến hành thì việc điều trị có kết quả tốt. Những tháng sắp đây, chúng tôi đã khám và điều trị cho nhiều bệnh nhi có chẩn đoán từ trước sinh. Chúng tôi hy vọng và mong các bậc cha mẹ trẻ em nếu như thấy con mình có dấu hiệu gì khác thường thì xin đưa đến khám để điều trị sớm.

PGS.TS.Trần Ngọc Bích

Sunday, December 31, 2000

Bệnh van tim và thai nghén

Theo thống kê, khoảng 1% số phụ nữ mang thai có các bệnh lý van tim và đi kèm với nâng cao nguy cơ có hiện tượng các biến chứng hiểm nguy đối với mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, nếu như biết cách chăm sóc và điều trị bệnh van tim tại phụ nữ mang thai thì sẽ mang lại cho những bệnh nhân này cuộc sống rất tốt đẹp hơn.

Hẹp van 2 lá: tình trạng van 2 lá (ngăn giữa nhĩ trái và thất trái) bị hẹp. Nguyên nhân thường gặp là thấp tim. Đây là bệnh tim rất đáng để ý tại phụ nữ có thai vì khởi đầu người bệnh thường không có triệu chứng nhưng khi mang thai có thể diễn biến xấu đi do nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim hoặc do nhu cầu đem đến máu nâng cao lên dẫn tới các biến chứng thường gặp là phù phổi cấp, nếu như không được điều trị có thể gây hiểm nguy đến tính mạng cho bà mẹ và thai nhi. Vì thế, sản phụ có bệnh hẹp van hai lá nặng cần được hỗ trợ tư vấn bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch và thường điều trị nong van hoặc phẫu thuật thay van 2 lá trước lúc mang thai.

benh van tim

Sa van 2 lá: bệnh phổ biến, xảy ra khi các van giữa buồng tim trên trái (tâm nhĩ trái) và buồng thấp bên trái (tâm thất trái) không đóng đúng cách. Khi tâm thất trái co, phồng nắp của van (sa) trở lên hoặc quay trở lại tâm nhĩ. Đây là bệnh thường ít gây triệu chứng và không cần thiết điều trị. Đa số phụ nữ bị sa van hai lá có thể mang thai an toàn. Nếu sa van hai lá gây hở van tim nhiều, cần điều trị trước lúc mang thai. Tốt nhất là tuân theo chỉ định của thầy thuốc.

Hở van hai lá: khi van tim bị hở, máu ngược trở lại gây ứ ở tim, tim phải làm việc nhiều hơn để đẩy cả lượng máu ứ đó đi, lâu dần sẽ bị suy yếu. Đây là nguyên nhân do di chứng thấp tim hoặc sa van hai lá. Tùy mức độ hở nặng hay nhẹ, đã có biến chứng hay chưa mà người bệnh có các biểu hiện như: mệt mỏi, khó thở, đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp… Ở sản phụ thường dung nạp rất tốt nên đôi lúc quá trình mang thai vẫn diễn ra thông thường (thường gặp tại sản phụ chức năng tim còn bù trừ tốt), ngoài ra ở những sản phụ có hở van hai lá nặng, kèm theo chức năng tim đã suy giảm thì quy trình thai nghén dễ có các biến chứng lúc sinh nở.

Hẹp van động mạch chủ: nguyên do thường gặp là bẩm sinh hoặc do di chứng của thấp tim. Nếu mang thai sẽ tăng nguy cơ biến chứng nặng. Phụ nữ có bệnh hẹp van động mạch chủ cần đi khám khi dự định có thai. Bác sĩ hỗ trợ tư vấn cụ thể những nguy cơ tiềm ẩn của quy trình mang thai. Nếu hẹp van động mạch chủ nặng hoặc đã có triệu chứng như khó thở, đau ngực thì cần khuyên người bệnh không nên có thai cho đến khi được phẫu thuật. Nếu đã mang thai và có hiện tượng các triệu chứng sớm thì nên cân nhắc đình chỉ thai nghén.

benh van tim

Hở van động mạch chủ: sản phụ thường dung nạp rất tốt khi chức năng tim còn trong giới hạn bình thường. Điều trị nội khoa với chính sách ăn giảm muối, dùng thuốc lợi tiểu, thuốc trợ tim cho các trường hợp hở van động mạch chủ nặng, có rối loạn chức năng thất trái và bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng.

Cần lưu ý một số thuốc trong quá trình thai nghén như thuốc ức chế men chuyển (loại thuốc hay sử dụng điều trị trong hở van động mạch chủ) có nguy cơ dị tật với thai nhi, nên nên thay thế bằng nhóm thuốc khác. Nên trì hoãn phẫu thuật (nếu có thể) đến sau khi sinh để tránh nguy cơ gây sảy thai hay sinh non. Các bệnh nhân có triệu chứng và các bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái nên được theo dõi huyết động trong khi chuyển dạ và sinh.

Van cơ học và thai nghén: những sản phụ có mang van tim nhân tạo (được thay van nhân tạo cơ học trước khi mang thai) cần dùng thuốc chống đông suốt đời và phải tiếp diễn trong suốt thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, các thuốc chống đông có thể dẫn đến bệnh lý thai nhi chỉ cần khoảng từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 12, song song làm nâng cao nguy cơ sảy thai, thai lưu và xuất huyết nội sọ thai. Vì thế, với người bệnh mang van tim cơ học, việc mang thai sẽ dẫn tới nguy cơ to cho cả mẹ và thai nhi. Trong thai kỳ, thai phụ tuyệt đối tuân theo chính sách điều trị của bác sĩ tim mạch và theo dõi định kỳ của bác sĩ sản khoa nhằm phát hiện có hay không dị tật thai nhi.

Lời khuyên của thầy thuốcBệnh van tim là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, nhất là với phụ nữ mang thai vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới cả mẹ và thai nhi. Nếu không có chế độ theo dõi nhất là từ bác sĩ, quá trình mang thai có thể diễn ra nhiều nguy cơ. Hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trong việc mang thai. Tuy nhiên, trước khi quyết định mang thai, bệnh nhân cần đi khám ở các chuyên khoa tim mạch sâu để được các bác sĩ chẩn đoán và giải đáp theo hướng rất tốt nhất.

BS. NGUYỄN TUẤN ANH

Kiểm soát đường huyết khi bị tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là tình trạng mất cân bằng hàm lượng đường huyết trong thời kỳ mang thai và có hiện tượng sau 24 tuần và trong phần to các trường hợp, triệu chứng sẽ giảm sau khi sinh con. Tiểu đường thai kỳ có thể dẫn tới thai lớn và tổn thương khi sinh và nếu hàm lượng đường huyết khi đói vượt quá 150mg%, nguy cơ tử vong bào thai tăng tại tuần thứ 4-8 của thai kỳ. Nó cũng làm tăng nguy cơ bị tiểu đường týp hai của mẹ trong tương lai.

Nguyên nhân nào dẫn tới tiểu đường thai kỳ?

Các chuyên gia cho rằng để cung cấp glucose và dinh dưỡng cho thai nhi phát triển, cơ thể mẹ phát triển kháng insulin ở một mức độ nào đó. Kháng insulin tại mức độ nhỏ là có lợi vì nó cung cấp cho thai nhi lượng glucose cần khi người mẹ bị đói chỉ mất khoảng ngắn. Tuy nhiên, đôi lúc kháng insulin vượt ra khỏi kiểm soát và mẹ bị tiểu đường thai kỳ.

Kiểm soát đường huyết lúc bị tiểu đường thai kỳ

Bạn có thể kiểm soát lượng đường huyết bằng những cách dưới đây:

Tránh ăn quá nhiều bơ sữa trâu và bơ

Các bà mẹ thường có xu thế ăn gấp đôi để đem tới dinh dưỡng cho thai nhi đang phát triển. Mặc dù bơ sữa trâu và bơ là cần yếu cho sức khỏe, nhưng bạn nên tránh ăn quá nhiều những sản phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa tương tự ví dụ bạn đang bị tiểu đường thai kỳ. Các chuyên gia khuyến nghị hạn chế hấp thu thực phẩm chiến rán và nên ăn nhiều chất béo không bão hòa như dầu oliu và các loại hạt.

Ăn ít nhất 6 bữa nhỏ

Tránh ăn 2-3 bữa lớn và chia thành nhiều bữa nhỏ để bạn có thể ăn cả ngày. Ăn các bữa nhỏ hơn trong ngày bảo đảm sự bổ sung dinh dưỡng liên tục cho thai nhi đang phát triển và ngăn ngừa dao động hàm lượng đường huyết. Nhớ tư vấn bác sĩ dinh dưỡng liên tục vì điều này sẽ giúp bạn kiểm soát tiểu đường thai kỳ tốt hơn.

Hạn chế đồ ăn ngọt

Bạn có thể thèm đồ ăn ngọt sau mỗi bữa ăn không những thế nên giảm thiểu những đồ ăn này. Đồ ngọt có thể làm nâng cao hàm lượng đường huyết 1 cách đột ngột, bởi vậy có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của mẹ và bé.

Tập luyện hàng ngày

Có 1 hiểu lầm phổ biến là không được tập luyện và hạn chế hoạt động thể chất trong thời kỳ mang thai. Thực tế là tập luyện tại mức trung bình như đi bộ 40 phút hàng ngày giúp kiểm soát hàm lượng đường huyết.

Tuân thủ lời nguyên của bác sĩ

Điều cần phải có là cần biết về các biến chứng của tiểu đường thai kỳ và tư vấn bác sĩ ngay lập tức. Nên nhớ rằng mất kiểm soát hàm lượng đường huyết có thể gây hại cho bạn cũng như cho bé. Hãy tuân thủ lời khuyên của bác sĩ và sử dụng thuốc theo đơn.

BS Thu Vân

(theo Univadis/ THS)

Không nên chủ quan với bệnh viêm não Nhật Bản

Ra quân phun thuốc khử trùng ở các hộ gia đình, bộ phận chống bệnh Viêm não Nhật Bản B

Ra quân phun thuốc khử trùng tại các hộ gia đình, bộ phận chống bệnh Viêm não Nhật Bản B

Vào giai đoạn mùa hè, mưa nhiều, người dân ở vùng nông thôn bắt đầu trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm…, đặc biệt là những đàn lợn tại hộ gia đình. Do ý thức của người dân chưa cao, chuồng trại quy mô nhỏ lẻ không được phun thuốc khử trùng đã tạo điều kiện thuận tiện cho việc lưu hành virus VNNB trong tự nhiên, từ đó dẫn tới sự lây truyền virus VNNB sang người và tạo thành dịch ở cộng đồng.

Dễ bùng phát thành dịch

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Sở y tế, Trung tâm y tế dự bộ phận tỉnh Cà Mau; Trung tâm y tế dự bộ phận TP Cà Mau ban hành các công văn cho khoa kiểm soát dịch bệnh, các trạm y tế xã phường triển khai công tác phòng chống bệnh VNNB ngay từ đầu năm, nhằm hạn chế các ca mắc; dự trù kinh phí, hóa chất, trang thiết bị, sẽ xử lý kịp thời, triệt để khi có ca mắc xảy ra.

Bác sĩ Phạm Hồng Quân, Phó Giám đốc Trung tâm y tế dự bộ phận TP Cà Mau cho biết, bệnh VNNB là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây ra bởi virus VNNB, lây truyền từ 1 số loại động vật có vú và loài chim sang người do muỗi truyền. Bệnh cốt yếu gây tổn thương hệ thần kinh trung ương, dễ dẫn tới tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề, đặc biệt đối với trẻ em.

Điều trị ca mắc VNNB B tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Cà Mau

Điều trị ca mắc VNNB B tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Cà Mau

Hiện nay, ổ chứa mầm bệnh trong thiên nhiên của bệnh VNNB là một số loài chim hoang dã như chim, cò, tu hú… Các loài chim di trú đó có thể mang virus mầm bệnh từ vùng này qua vùng khác. Trong số các loài động vật có vú thì loài lợn là vật chủ chính cho quy trình khuyếch đại virus, là ổ chứa cần phải có và cũng là nguồn truyền nhiễm chính cho người. Lý do vì lợn có tỷ lệ mang virus VNNB là rất cao, thời gian mang kéo dài và còn vì loài muỗi Culex truyền VNNB rất thích hút máu lợn. Lợn nhiễm virus thường lây truyền cho các động vật khác và cả con người.

Theo Trung tâm y tế dự phòng TP Cà Mau, từ đầu năm đến nay ghi tiếp nhân 80 ca mắc bệnh tay chân miệng, 88 ca mắc sốt xuất huyết; hiện tại bệnh VNNB B đã xuất hiện ở những nơi lân cận TP Cà Mau, nguy cơ bùng phát thành dịch là rất cao, biện pháp tốt đặc biệt tiêm vắc xin cho trẻ. “Các bậc phụ huynh hãy đưa tất cả trẻ em từ 12 tháng tới 24 tháng tuổi tới trạm y tế xã phường để tiêm ngừa, bộ phận bệnh VNNB đủ 3 mũi; sau đó tiêm nhắc lại 3 năm tới khi trẻ được 15 tuổi. Việc tiêm vacsin VNNB B đúng lịch, đủ liều là biện pháp dự phòng có hiệu quả và khả thi nhất”. Bác sĩ Phạm Hồng Quân thông tin.

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu

Tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Cà Mau, từ đầu năm đến nay ghi nhận 7 trường hợp hội chứng não cấp (VNNB B). Theo Bác sĩ Trần Thiên Lý, Trưởng khoa Hồi Sức tích cực – Chống độc Nhi, bệnh VNNB có khả năng tử vong rất cao, nếu như 1000 ca Viêm não thì khoảng 100 ca VNNB B, theo thống kê trẻ mắc VNNB B là dưới 10 tuổi, 90% là trẻ không tiêm ngừa.

Phần lớn người bị nhiễm virus VNNB B đều ở thể ẩn, chỉ rất ít có triệu chứng lâm sàng, với mô tả rất đa dạng, thay đổi từ nhẹ như cảm cúm thông thường đến nặng và rất nặng, gây tử vong. Cứ 1 trường hợp điển hình thì có khoảng 200 tới 300 thể ẩn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, con số này giao động từ 20 – 1.000 trường hợp thể ẩn/1 điển hình.

Bác sĩ Trần Thiên Lý cho biết thêm: “Biểu hiện của bệnh VNNB là bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc như là: Sốt, đâu đầu, nôn ói…; hội chứng thần kinh là rối loạn ý thức nhiều mức độ không giống như: Trẻ li bì, lơ mơ và nặng nữa là rối loạn thần kinh là suy hô hấp, suy tuần hoàn. Về vấn đề điều trị thì hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là chỉ hỗ trợ hô hấp, chống phù não, điều trị triệu chứng và điều trị chống bội nhiễm”.

Nếu được chuẩn đoán sớm, điều trị tích cực có thể hạ chế tử vong, nhưng tỷ lệ để lại di chứng của VNNB B thường khá cao. Khoảng 30% số bệnh nhân sống sót có rối loạn vận động; khoảng 20% rối loạn tiếp nhân thức và ngôn ngữ, 20% xuất hiện động kinh muộn. Di chứng của bệnh nhi thường chiếm tỷ lệ cao hơn người lớn mắc bệnh.

Để bộ phận chống bệnh VNNB B và các bệnh khác ở trẻ trong 6 tháng cuối năm 2017. “Tăng cường tuyên truyền trên trạm phát thanh xã phường các biện pháp bộ phận chống VNNB; giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm ca mắc, xử lý kịp thời, triệt để, tránh lây lan trong cộng đồng; nhân viên y tế ấp khóm vận động các bậc phụ huynh đưa trẻ tới các trạm y tế để tiêm đủ liều VNNB theo lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Trong năm học mới 2017 – 2018, sẽ phun hóa chất toàn bộ các điểm trường trên địa bàn TP. Bác sĩ Phạm Hồng Quân nhấn mạnh.

Bác sĩ Trần Thiên Lý lưu ý, người dân cần thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, diệt muỗi, ổ bọ gạy, lăng quăng; chuồng trại chăn nuôi phải dời ra xa nhà. Do muỗi Culex thường hoạt động về đêm, vì vậy các bậc phụ huynh cần mắc màng cho trẻ lúc ngủ, nhất là tại các vùng nông thôn; vệ sinh trong ăn uống. Khi trẻ có dấu hiệu như: Sốt cao liên tục, đau đầu, nôn ói, rối loạn ý thức… thì cần đến trung tâm y tế sắp nhất để điều trị và theo dõi. Quan trọng đặc biệt các bậc phụ huynh đưa con em mình tới các cơ sở y tế để tiêm vắc xin phòng bệnh.

Phạm Nhật Minh

Cách chăm sóc bệnh nhân sau đột quỵ

Vai trò của người chăm sóc rất quan trọng. Hiểu biết về đột quỵ cũng như cách chăm sóc sau khi bị đột quỵ có ý nghĩa nhu yếu trong quy trình phục hồi chức năng cho bệnh nhân.

Đột quỵ xảy ra do cục máu đông làm nghẽn lòng động mạch làm thiếu máu não hoặc gây chảy máu trong não. Việc điều trị ban đầu đối với đột quỵ bao gồm dùng thuốc để phá vỡ cục máu đông, ngăn chặn thiệt hại thêm cho não và phục hồi các ứng dụng não.

Điều gì xảy ra sau đột quỵ?

Các chức năng cơ thể bị ảnh hưởng: Cơ yếu đi và có thể liệt nửa người. Điều này gây trở ngại cho sự thăng bằng, gây mệt mỏi và giảm vận động; khó khăn trong việc nuốt; tầm nhìn bị thay đổi; khó khăn trong việc kiểm soát bàng quang và ruột làm rối loạn tiểu luôn tiện và đại tiện.

Rối loạn giao tiếp: Một trong những rối loạn giao tiếp phổ biến nhất là chứng mất ngôn ngữ, khó khăn trong nói, viết, đọc hoặc thậm chí hiểu được những gì người khác đang nói lúc giao tiếp.Tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau đột quỵ. Ảnh:Trần Minh

Tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau đột quỵ. Ảnh:Trần Minh

Suy giảm trí nhớ và tư duy: Đột quỵ thường ảnh hưởng tới trí nhớ. Nếu ảnh hưởng đến vùng não phải, bệnh nhân có thể bị các rối loạn vào không gian - nhận thức, làm suy yếu khả năng đánh mức chi phí kích thước, khoảng cách, tốc độ, vị trí hoặc cấu trúc. Biểu hiện không thể viết các chữ cái và con số, không nhận biết được phía bên trong hoặc bên ngoài, mặt trái hoặc mặt phải của quần áo. Thậm chí một số bệnh nhân không thể xác định được họ đang đứng hoặc đang ngồi.

Thay đổi cảm xúc: Một trong những đánh tráo sau đột quỵ là những trảo đổi vào cảm xúc. Thay đổi cảm xúc có thể bao gồm lo âu, trầm cảm, dễ cáu kỉnh và thiếu kiểm soát cảm xúc. Khi đột quỵ ảnh hưởng não vùng trán hoặc vùng thân não có thể dẫn đến mất kiểm soát cảm xúc. Biểu hiện có thể cười và sau đó khóc òa đột ngột, thường diễn ra về ban đêm, nhưng có thể xảy ra ban ngày, nhất là là khi bệnh nhân nằm lâu trên giường.

Thay đổi hành vi: Khi đột quỵ̣ ảnh hưởng bên não trái có thể làm cho bệnh nhân chậm chạp, vô tổ chức hay quá thận trọng, nhất là trong các hoạt động mới. Thái độ hay do dự và lo lắng, khác nhau như cách người bệnh ứng xử trước khi bị đột quỵ. Ngược lại, lúc đột quỵ ảnh hưởng ở não phải có khả năng làm bệnh nhân có hành động nhanh nhất và bốc đồng hơn. Họ có thể bỏ qua những thách thức và cố gắng để thực hiện các hoạt động vượt quá khả năng của họ.

Cách chăm sóc

Giảm nguy cơ đột quỵ tái phát: Một bệnh nhân đã bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ tái phát, ví dụ không được điều trị thích hợp và thiếu kiểm soát. Để giảm nguy cơ này cần đảm bảo bệnh nhân sử dụng thuốc đúng cách, thực hiện đúng các bài tập phục hồi và tham khảo ý kiến bác sĩ thường xuyên.Cục máu đông làm nghẽn lòng động mạch gây nhồi máu não.

Cục máu đông làm nghẽn lòng động mạch gây nhồi máu não.

Nắm các thông tin liên quan bệnh và thuốc men: Khi chăm sóc người thân bị đột quỵ, tốt nhất cần trao đổi với bác sĩ để tìm hiểu những gì xảy ra sau 1 cơn đột quỵ. Tìm hiểu các loại thuốc đã kê toa và tác động của từng loại thuốc, những điều chỉnh cấp thiết tại nhà để thích ứng và giúp bệnh nhân hồi phục.

Tìm hiểu các nhân tố liên quan để giúp bệnh nhân phục hồi: Mỗi bệnh nhân bị đột quỵ có các đặc điểm khác nhau, nhưng 1 số nhân tố chung quyết định sự phục hồi. Bao gồm các nhân tố sau: vị trí của đột quỵ tại não; mức độ tổn thương não; tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trước lúc đột quỵ; khả năng di chuyển của bệnh nhân; hỗ trợ của người chăm sóc.

Tùy thuộc vào các yếu tố nêu trên, phục hồi có thể mất một thời gian ngắn hoặc dài hơn. Nhiều bệnh nhân đạt được sự phục hồi đáng kể trong vòng 3-4 tháng sau khi đột quỵ. Nhưng tại người khác, phục hồi có thể kéo dài đến hai năm sau đột quỵ.

Áp dụng vật lý trị liệu là bắt buộc đối với phần nhiều trường hợp sau đột quỵ: Khi bệnh nhân đột quỵ có những biểu hiện: khó khăn trong việc di chuyển; thiếu thăng bằng dẫn tới té ngã; không có khả năng tham dự các hoạt động xã hội; không có khả năng đi bộ hơn 6 phút mà không nghỉ, người chăm sóc cần tham vấn bác sĩ chuyên khoa thần kinh hoặc chuyên gia phục hồi chức năng để quyết định vận dụng điều trị cho người bệnh.

Điều trị ngay khi phát hiện trầm cảm: Khoảng 30-50% bệnh nhân sẽ bị trầm cảm tại 1 số thời điểm trong quá trình phục hồi. Trầm cảm có thể ảnh hưởng tới sự phục hồi của bệnh nhân. Khi người bệnh có những dấu hiệu trầm cảm như cảm thấy tuyệt vọng, mất hứng thú trong các thị hiếu trước đây, những đánh tráo trong sự thèm ăn và rối loạn giấc ngủ... cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để điều trị ngay.

Tóm lại, chăm sóc bệnh nhân sau khi bị đột quỵ là một quá trình kéo dài, kiên trì và phải có kiến thức cơ bản. Chăm sóc hiệu quả và khống chế tốt các nhân tố nguy cơ trên bệnh nhân đột quỵ vẫn là chiến lược tối ưu hiện nay, nhằm tránh đột quỵ tái phát và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân đột quỵ.

TS.BS. Lê Thanh Hải

06 nguyên tắc vàng chăm sóc trẻ bị rôm sảy, mụn nhọt và các bệnh ngoài da

Đừng để bệnh nhỏ hóa to

Rôm sảy, mụn nhọt là những chứng bệnh ngoài da chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đây cũng là những bệnh hầu như mọi trẻ đều có thể gặp ít nhất 1 vài lần trong những năm tháng đầu đời.

Ảnh minh họa

Ở trẻ em, rôm sẩy thường mọc thành từng đám và tập trung ở những vùng tiết nhiều mồ hôi, cụ thể như: sau đầu, cổ, vai, trán, ngực và lưng. Trong lúc đó, mụn nhọt có thể có hiện tượng bất kì đâu trên cơ thể trẻ nhưng vị trí “đóng quân” cốt yếu là vùng da có rất nhiều lông tóc, mồ hôi hoặc các điểm thường xuyên bị ma sát, đặc trưng là cổ, mặt, đùi, nách và mông.

Theo bác sỹ cao cấp Nguyễn Văn Lộc – Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi TW, vẫn có 1 số trường hợp trẻ tự khỏi rôm sảy, mụn nhọt nhưng rất hy hữu. Do đó, các mẹ tuyệt đối không chủ quan, thờ ơ khi con mắc những bệnh này. Thay về đó, cần theo dõi sát sao, chăm sóc da cho trẻ đúng cách và lựa chọn đúng phương pháp điều trị.

Bác sỹ Lộc cho biết đã chứng kiến gần như sự việc đau lòng xuất phát từ những sơ xuất, chủ quan của cha mẹ. Có trường hợp trẻ bị rôm sảy được mẹ đắp, tắm bằng các loại lá nên bị nhiễm trùng da, có trẻ bị mụn nhọt biến thành mụn mủ, lở loét do không được chữa trị…

Ảnh minh họa

Từ những thực tế trên, bác sỹ Lộc kết luận, ngoài việc khiến trẻ khó chịu, mệt mỏi, quấy khóc, rôm sảy, mụn nhọt còn gây ra những biến chứng hiểm nguy như viêm da, nhiễm trùng da, nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm phổi… nếu như không được chữa trị kịp thời.

Tuyệt chiêu chăm sóc lúc trẻ bị rôm sảy, mụn nhọt và các bệnh ngoài da

Có thể thấy, việc chăm sóc da khi trẻ bị rôm sảy, mụn nhọt cũng như các bệnh vào da khác có vai trò rất quan trọng. Chăm sóc đúng cách sẽ giúp đẩy lùi nhanh bệnh, ngược lại sẽ khiến tình trạng bệnh chuyển biến xấu, khó chữa hơn. Bởi vậy, khi phát hiện con mắc rôm sảy, mụn nhọt các mẹ cần bình tĩnh và thận trọng, sau nữa, đừng quên ghi nhớ tất cả những lưu ý sau:

Nguyên tắc 6 KHÔNG lúc con mắc bệnh rôm sảy, mụn nhọt:

- Không cho trẻ tiếp xúc với bụi bẩn, ẩm ướt.

- Không chà xát, gãi, nặn vùng da bị rôm sảy, mụn nhọt khiến da lở loét, sưng đỏ và viêm nhiễm.

- Không tiếp tục tắm cho trẻ sản phẩm chứa chất bảo quản, chất tạo bọt, chất tẩy rửa và hóa chất kích ứng, những thành phần này sẽ làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn.

- Không bôi phấn rôm lên vùng da mọc rôm sảy, mụn nhọt sẽ làm bít các lỗ chân lông da của trẻ.

- Không tắm, đắp cho trẻ các loại lá không rõ nguồn gốc: Những thảo dược này có thể chứa tạp chất, bụi bẩn, sâu bọ, vi khuẩn gây kích ứng da.

- Không tự ý bôi kem hoặc cho trẻ uống thuốc lúc chưa có sự chỉ định từ bác sỹ.

Ảnh minh họa

Nguyên tắc 6 NÊN lúc con mắc bệnh rôm sảy, mụn nhọt:

- Cho trẻ tại nơi sạch sẽ, thoáng mát.

- Mặc quần áo rộng rãi, có chất liệu thấm hút mồ hôi rất tốt cho trẻ.

- Cắt móng tay, móng chân cho trẻ thường xuyên.

- Vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần trẻ ăn, uống hoặc đi tiểu tiện, đại tiện.

- Cho trẻ uống nhiều nước, sữa, bổ sung thực phẩm giàu dinh dưỡng.

Sử dụng bột tắm từ thảo dược, nổi trội trong số này là bột pha nước tắm trẻ em Nhân Hưng. Được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên Tinh chất Hoàng liên, Berberin, Chlorophyll, tinh dầu Mùi… cùng khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, giảm ngứa, làm sạch da hữu hiệu, sản phẩm là phương án an toàn và hiệu quả giúp trẻ thoát khỏi rôm sảy, mụn nhọt cũng như hăm da, mẩn ngứa nhanh chóng. Bột pha nước tắm trẻ em Nhân Hưng còn nhất là an toàn, gần gũi với trẻ nhỏ do có “4 không”: không chất bảo quản, chất tạo bọt, chất tẩy rửa và hóa chất kích ứng.

Bàn vào công dụng của Bột pha nước tắm trẻ em Nhân Hưng, chuyên gia cho rằng: Đây là sản phẩm có tác dụng se da rất nhanh, đặc biệt là giúp ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn, siêu vi trùng, nấm. Do đó, những bà mẹ chưa sử dụng thì nên dùng bột tắm này tắm cho trẻ, đặc biệt là với những trẻ bị bệnh ngoài da.

Cùng chia sẻ và xem thêm nhiều kinh nghiệm chăm sóc lúc trẻ mắc bệnh ngoài da tại:Website: http://bottamnhanhung.vn/Fanpages: https://www.fb.com/bottamnhanhung.vn/Hotline giải đáp miễn phí: 1800 6960XNQC: 027/17/XNQCMP-YTHN